LÝ
THUYẾT VÕ ĐẠO
THI THĂNG CẤP LAM ĐAI:
I.
Mười điều tâm niệm:
1. Việt Võ Ðạo sinh (VVÐS) nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại .
2. VVÐS - Nguyện trung kiên phát huy môn phái, xây dựng thế hệ thanh niên dẫn thân hiến ích.
3. VVÐS - Ðồng tâm nhất trí , tôn kính người trên, thương mến đồng đạo.
4. VVÐS - Tuyệt đối tôn trọng kỹ luật, nêu cao danh dự võ sĩ.
5. VVÐS - Tôn trọng các võ phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải.
6. VVÐS - Chuyên cần học tập, rèn luyện tinh thần, trau dồi đạo hạnh.
7. VVÐS - Sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.
8.VVÐS - Kiện toàn một ý chí đanh thép, nỗ lực tự thân cầu tiến.
9. VVÐS - Sáng suốt nhận định, bền gan tranh đấu, tháo vát hành động.
10-VVÐS - Tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng, luôn luôn kiểm điểm để tiến bộ
1. Việt Võ Ðạo sinh (VVÐS) nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại .
2. VVÐS - Nguyện trung kiên phát huy môn phái, xây dựng thế hệ thanh niên dẫn thân hiến ích.
3. VVÐS - Ðồng tâm nhất trí , tôn kính người trên, thương mến đồng đạo.
4. VVÐS - Tuyệt đối tôn trọng kỹ luật, nêu cao danh dự võ sĩ.
5. VVÐS - Tôn trọng các võ phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải.
6. VVÐS - Chuyên cần học tập, rèn luyện tinh thần, trau dồi đạo hạnh.
7. VVÐS - Sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.
8.VVÐS - Kiện toàn một ý chí đanh thép, nỗ lực tự thân cầu tiến.
9. VVÐS - Sáng suốt nhận định, bền gan tranh đấu, tháo vát hành động.
10-VVÐS - Tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng, luôn luôn kiểm điểm để tiến bộ
II. Ý nghĩa đại cương 10 điều tâm niệm:
Ðiều 1 nói về Hoài bảo và mục đích học võ.
Ðiều 2 nói về Nghĩa vụ đối với môn phái và dân tộc.
Ðiều 3 nói về Tình đoàn kết trong môn phái.
Ðiều 4 nói về võ kỹ và danh dự võ sĩ
Ðiều 5 nói về ý thức dụng võ
Ðiều 6 nói về ý hướng học tập và đời sống tinh thần
Ðiều 7 nói về Tâm nguyện sống.
Ðiều 8 nói về Rèn luyện ý chí.
Ðiều 9 nói về Nếp suy cảm, nghị lực và tính thực tế.
Ðiều 10 nói về Ðức sống và tinh thần cầu tiến.
III. Câu hỏi kiến thức võ đạo:
1) VOVINAM là gì ?
VOVINAM là từ quốc tế hóa của từ võ thuật - võ đạo Việt Nam.
2) Vì sao còn gọi VOVINAM là Việt võ Ðạo ?
Còn gọi VOVINAM là Việt Võ Ðạo vì:
a/ Về
nội dung, VOVINAM có hai phần:
Võ thuật
Việt Nam (Việt Võ Thuật)
Võ Ðạo Việt Nam (Việt Võ Ðạo)
Võ Ðạo Việt Nam (Việt Võ Ðạo)
b/
VOVINAM là gốc rể, cội nguồn, còn Việt võ Ðạo là hoa trái của VOVINAM sau quá
trình mấu chục năm phát triển. Có thể gọi VOVINAM hay Việt Võ Ðạo cũng Ðược.
Cách gọi đầy đủ và đúng nhất là VOVINAM - Việt Võ Ðạo
3) Khi Nghiêm lễ, Việt Võ Ðạo sinh đặt bàn tay phải lên
trái tim với ý nghĩa gì ?
Khi nghiêm lễ, VVÐS đặt tay phải lên trái tim có ý nghĩa bàn tay
thép đặt trên trái tim từ ái, đức dũng đi đôi với lòng nhân, võ thuật gắn liền
với võ Ðạo. VVÐS chỉ được dùng võ để cảnh cáo, cảm hoá người chứ không phải để
trừng phạt, trả thù người.
4) Có mấy điều sơ khởi cần ghi nhớ về kỷ luật võ đường ?
4) Có mấy điều sơ khởi cần ghi nhớ về kỷ luật võ đường ?
Việt Võ Ðạo sinh cần ghi nhớ 3 điều sơ khởi sau đây về kỷ luật võ
đường:
1/ Ði
tập đều đặn đúng giờ. Ðến trể phải báo lý do với Võ Sư hoặc Huấn Luyện Viên phụ
trách. Nghỉ tập phải xin phép.
2/ Trong giờ tập phải chăm chỉ luyện tập, hoà nhã và giúp đõ bạn bè.
3/ Gặp người trên (võ sư hoặc huấn luyện viên) phải chào theo lối Nghiêm Lễ. Khi đến võ đường và trước khi ra về phải chào di ảnh cố võ sư sáng tổ môn phái
2/ Trong giờ tập phải chăm chỉ luyện tập, hoà nhã và giúp đõ bạn bè.
3/ Gặp người trên (võ sư hoặc huấn luyện viên) phải chào theo lối Nghiêm Lễ. Khi đến võ đường và trước khi ra về phải chào di ảnh cố võ sư sáng tổ môn phái
1. Hỏi: - Quan niệm thông thường của người tập võ ra sao? Việt võ đạo sinh tập võ để làm gì?
Đáp: - Quan niệm thông thường của người tập võ là để tự vệ. Việt võ đạo sinh tập võ cho thân thể khỏe mạnh, trí tuệ minh mẫn, tâm hồn cao thượng để học tập, lao động, bảo vệ sự sống, đấu tranh cho lẽ phải và phục vụ Tổ quốc.
2. Hỏi: - Quan niệm dụng võ của Việt võ đạo ra sao?
Đáp: - Quan niệm dụng võ của Việt võ đạo có 4 điểm :
a) Không thượng đài,
b) Không gây lộn, không thử võ với mọi người,
c) Để tự vệ,
d) Đấu tranh cho lẽ phải.
3. Hỏi: - Việt võ đạo sinh được phép dùng võ trong trường hợp nào?
Đáp: - Việt võ đạo sinh chỉ dùng võ khi danh dự bị xúc phạm, quyền sống bị đe dọa và bênh vực lẽ phải.
4. Hỏi: - Võ sinh và môn sinh khác nhau thế nào?
Đáp: - Võ sinh là người mới tập võ, chưa làm lễ Nhập môn. Môn sinh là những người đã qua một thời gian rèn luyện võ thuật (6 tháng) đã làm lễ Nhập môn, đang tiến dần vào con đường võ đạo.
5. Hỏi: - Trong đại gia đình Việt võ đạo, các môn đồ đối xử nhau ra sao?
Đáp: - Trong đại gia đình Việt võ đạo, các môn đồ phải thương yêu, kính trọng, nhường nhịn và giúp đỡ lẫn nhau. Các môn đồ đoàn kết chặt chẽ nêu cao danh dự môn phái và phấn đấu tu dưỡng liên tục để trở thành con người toàn diện.
6. Hỏi: - Hiện nay Việt võ đạo có mấy màu đai?
Đáp: - Việt võ đạo có năm (3) màu đai : Xanh, vàng, đỏ.
7. Hỏi: - Hãy trình bày hệ thống đẳng cấp hiện nay của Việt võ đạo?
Đáp: - a) Tự vệ Việt võ đạo : đai màu áo, thời gian luyện tập 3 (ba) tháng. Nhập môn Việt võ đạo : đai xanh dương đậm, thời gian luyện tập 3 (ba) tháng.
b) Lam đai : Đai xanh dương đậm có gạch vàng, ba cấp, mỗi cấp luyện tập 6 (sáu) tháng.
c) Hoàng đai : Đai vàng có gạch đỏ, ba cấp, mỗi cấp luyện tập 2-3 (hai đến ba) năm.
d) Chuẩn hồng đai : Đai đỏ có hai viền vàng, một cấp, luyện tập 4 (bốn) năm.
e) Hồng đai : Đai đỏ có vạch trắng, sáu cấp, mỗi cấp luyện tập 5 (năm) năm.
8. Hỏi: - Hãy cho biết danh tính, ngày sinh, nơi sinh, ngày qua đời, nơi qua đời của cố võ sư Sáng tổ môn phái Vovinam - Việt võ đạo?
Đáp: - Cố võ sư Sáng tổ môn phái Vovinam - Việt võ đạo tên là Nguyễn Lộc. Thầy sinh ngày mồng 8 tháng tư năm Nhâm Tý (1912) tại làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc tỉnh Hà Tây) và qua đời ngày mồng 4 tháng tư năm Nhâm Tý (1960) tại Sai gòn (nay là TP. Hồ Chí Minh).
9. Hỏi: - Cố võ sư Sáng tổ hoàn thành việc nghiên cứu Vovinam năm nào? Cuộc biểu diễn Vovinam đầu tiên được tổ chức tại đâu?
Đáp: - Cố võ sư Sáng tổ hoàn thành việc nghiên cứu Vovinam năm 1938 và cuộc biểu diễn Vovinam đầu tiên được tổ chức tại Nhà hát Lớn Hà Nội vào mùa thu năm 1939.
10. Hỏi: - Lớp dạy Vovinam công khai đầu tiên được tổ chức tại đâu? Năm nào?
Đáp: - Lớp dạy Vovinam công khai đầu tiên được khai giảng vào mùa xuân năm 1940 tại trường Sư Phạm (École Normal) đường Cửa Bắc, Hà Nội.
11. Hỏi: - Hãy cho biết danh tánh võ sư Chưởng môn hiện nay của môn phái Vovinam - Việt võ đạo? Ông sinh năm nào? Tại đâu?
Đáp: - Hiện nay, võ sư Lê Sáng là Chưởng môn của môn phái Vovinam - Việt võ đạo. Thầy sinh vào mùa thu năm 1920 tại Hà Nội.
12. Hỏi: - Hiện nay Vovinam - Việt võ đạo đang phát triển như thế nào?
Đáp: - Hiện nay Vovinam - Việt võ đạo đang phát triển mạnh trong nước và được truyền bá sang hơn 80 quốc gia trên thế giới.
TRÌNH ÐỘ LAM ÐAI I CẤPTHI THĂNG CẤP: LAM ÐAI II CẤP:
1. Hảy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm
niệm thứ I của VVÐS?
Ðiều tâm niệm thứ nhứt nói về hoài bảo và mục đích học
võ của VVÐS, đó là đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân
loạị
2. Vì sao không mang hoài bảo tớn lao là đạt đến tuyệt độ
của nghệ thuật?
VVÐS không mang hoài bảo lớn lao đạt đến tuyệt độ của nghệ thuật
vì nghệ thuật thì khôn cùng nên VVÐS chỉ hoài bảo những gì hợp tình hợp lý có
thể thực hiện được chứ không cuồng vọng, không tưởng.
3. Hảy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm
niệm thứ haỉ?
Ðiều thứ hai nói về nghĩa vụ của VVÐS đối với môn phái và dân tộc,
đó là trung kiên phát huy môn phái và xây dựng thế hệ thanh niên VVÐ.
4. Quan niệm về trung kiên của VVÐS ra sao ?
Trung kiên là trung kiên đối với môn phái, với hướng đi của môn
phái đã vạch chứ không phải trung kiên với cá nhân nàọ Tuy nhiên nếu
một cá nhân đang chấp chưởng công việc phát huy môn phái, đang đi theo hướng đi
của môn phái đã vạch, thì VVÐS có nghĩa vụ phải tiếp tay góp sức, phải triệt để
kiên quyết trung thành.
5. Muốn phát huy môn phái VVÐS phải làm gì?
Muốn phát huy môn phái, VVÐS phải:
A/ Dày công khổ luyện để trở thành Võ sư - huấn luyện viên trực
tiếp truyền bá võ thuật và võ đạo cho quần chúng.
B/ Thực tập tinh thần VVÐ trong đời sống hằng ngày, nghĩa là:
Trong gia đình là người cha từ, con hiếu, anh hiền, em thảọ
Với bạn bè: giữ tín nghĩa
Với xã hội: là người công dân tốt.
6. Tại sao nghia vụ VVÐS đối với dân tộc là xây dựng thế
hệ thanh niên Việt Võ Ðạo ?
Ðối với dân tộc phải xây dựng thế hệ thanh niên VVÐ, vì thanh niên
VVÐ bao giờ cũng là bức tường thành kiên cố để bảo vệ và xây dựng đất
nước. chính tinh thần Võ Ðạo đã khơi mở một tấm lòng yêu nước, từ đó
chiến đấu cho dân tộc trường tồn.
7. Hảy nêu lên ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ ba ?
Ðiều thứ ba nói về tình doàn kết trong môn pháị Muốn có
đoàn kết VVÐS phải đồng tâm nhất trí, đối với người trên phải tôn kính, đối với
đồng đạo phải thành thật thuơng mến nhau.
8. Tại sao tình đoàn kết được đề cập đến trước nhất trong
một đoàn thể ?
Tình đoàn kết được đề cập đến trước nhất trong một đoàn thể vì nó
là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định sự hùng mạnh hoặc tan
rả của một đoàn thể.
9. Muốn xây dựng tình đoàn kết trong môn phái, VVÐS phải
làm gì ?
Muốn xây dựng tình đoàn kết trong môn phái, VVÐS phải loại bỏ mọi
thành kiến cá nhân, tiêu trừ lòng tự ái sai lầm, mọi ý nghĩ cá nhân
riêng lẽ không thù hằn đồng môn, nếu có những thắc mắc, phải tìm
cách giải quyết ngay trong tinh thần xây dựng.
10. Hảy nêu lên ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ
tư ?
Ðiều thứ tư nói về võ kỷ và
danh dự võ sĩ, đó là tuyệt đối tôn trọng kỷ luật môn phái và luôn luôn nêu cao
danh dự võ sĩ.
11. Kỷ luật Việt võ Ðạo là kỷ luật gì ?
Kỷ luật VVÐ là kỷ luật tự giác, nghĩa là tự mình hiểu và tôn trọng
kỷ luật, trông gương người mà thực hiện. Người trên muốn hướng dẫn
người dưới điều gì thì người trên phải làm gương trước, tuy nhiên đã trông
gương người trên, đã nhắc nhở rồi mà người dưới không tuân hành thì phải chịu
hình thức kỷ luật hoặc đào thải,
12. Thế nào là anh hùng cá nhân chủ nghĩa ?
Anh hùng cá nhân chủ nghĩa là người có tài nhưng ý thức tổ chức kỷ
luật kém, không chịu khép mình trong khuôn khổ, làm việc tùy hứng, không có chí
hướng nhất định.
13. Danh dự võ sĩ là gì ?
Danh dự võ sĩ là danh dự của một tập thể người có tư
tưởng và hành động hiên ngang cao cả, bênh người yếu bị kẻ mạnh hiếp
đáp, đây là một thứ danh dự vượt trên lòng tự ái cá nhân để hoà mình vào nền võ
đạo.
14. Hảy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ năm
?
Ðiều thứ năm nói về ý thức dụng võ của VVÐS, đó là luôn luôn tôn
trọng các võ phái khác. VVÐS chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ
phải.
15. Nếu võ phái khác có một phần tử hư hỏng, VVÐS có quan
niệm như thế nào khi phải trừng trị ?
Khi bắt buộc phải trừng trị một phần tử hư hỏng của võ phái khác,
VVÐS chỉ coi đó là một việc làm bất đắc dĩ để hướng thiện một cá nhân hư hỏng,
chứ không vơ đủa cả nắm và không có ý xúc phạm đến toàn thể võ phái họ.
16. Hảy nêu ý nghĩa đại cương điều thứ sáu ?
Ðiều thứ sáu nói về ý hướng học tập và đời sống tinh thần của
VVÐS, đó là phải chuyên cần học tập (võ thuật, võ đạo, văn hóa, nghề nghiệp..)
rèn luyện tinh thần và trau dồi đạo hạnh.
Muốn thực hiện chuyên cần, học tập VVÐS phải làm gì ?
Muốn thực hiện chuyên cần học tập, VVÐS phải:
A/ Học cho rộng (võ thuật, võ đạo, văn hóa, nghề gnhiệp, lý
thuyết, thực hành...)
B/ Hỏi cho kỷ (không hiểu thì hỏi, không tự ái chán nản)
C/ Nghĩ cẩn thận (nghiền ngẩm những điều đã học và làm)
D/ Luận cho sáng (so sánh, phân tích, tổng hợp, biện luận và phản
luận)
17. Muốn rèn luyện tinh thần, VVÐS phải làm gì ?
Muốn rèn luyện tinh thần, VVÐS phải:
Sống khỏe: Thân thể khỏe mạnh, tư tưởng trong sáng.
Ðức độ: Luôn luôn bao dung, điều hoà khắc chế bản thân và tha nhân
(người khác) để cùng tiến bộ.
Cương trực: Cương quyết và thẳng thắn.
Trầm tỉnh: Ðiềm đạm bình tỉnh để tránh những trường hợp
xốc nổi, nóng vội.
Tháo vát: Lanh lợi quyền biến để có thể ứng phó được với mọi hoàn
cảnh, mọi trường hợp bất ngờ .
18. Ðạo hạnh là gì? Tại sao VVÐS phải trau dồi
đạo hạnh?
Ðạo hạnh là từ gọi tắt của cụm từ: Phẩm hạnh Việt Võ
Ðạo (phẩm hạnh VVÐ là sự phối hợp khắc chế, điều hoà bao dung những tính mềm,
cứng, tỉnh, động, tối sáng... của sự vật). VVÐS phải trau dồi đạo
hạnh vì đạo hạnh là căn bản, là đầu mối cho mọi đức
tính. Nó vô cùng cần thiết cho sự rèn luyện tinh thần,nó phù hợp với
võ thuật và võ đạo, thích ứng được với mọi hoàn cảnh.
19. Hảy nêu lên ý nghĩa và giải thích điều đại cương thứ
bảy ?
Ðiều thứ bảy nói về tâm nguyện sống của VVÐS. Ðó là
sống trong sạch, giản dị trung thực và cao thượng.
20. Quan niệm về đức trong sạch của VVÐS ra sao ?
Sống trong sạch của VVDS là giử gìn bản thân mình cho trong sạch,
nhưng không tiêu cực, bưng tai bịt mắt trước mọi xấu xa tội lổi của xã hội, mà
trái lại phải lắng nghe, nhìn thẳng vào sự thật của đời sống để tìm hiểu, giải
quyết và cải tạo nó theo hướng tốt đẹp.
21. Bạn hiểu nếp sống giản dị của VVÐS như htế nào ?
Sống giản dị là không đua đòi, sống phù hợp với hoàn cảnh kinh tế
của bản thân và xả hội. Có điều kiện thì hưởng những tiện nghi tốt
đẹp, không có điều kiện thì không đòi hỏi, hạch sách gây phiền toái khó chịu cho
mọi người.
22. Quan niệm trung thực của VVÐS ra sao ?
VVÐS sống thủy chung thành thật với mọi người, nhưng VVDS cũng cần
phải tìm hiểu sự gian trá của người để tránh khỏi bị người lường gạt để tự
thắng mình (không nhiểm gian trá, phương hại đến đạo hạnh). Trong
trường hợp cần thiết VVÐS phải chứng tỏ cho đối phương của mình biết rằng thủ
đoạn gian trá không thể thành công.
23. Thế nào là cao thượng ? Thái độ bất chợt
nhường nhịn tha thứ cho người có phải là cao thượng không ?
Cao thượng là vượt hẳn lên trên những cái tầm thường, nhỏ nhen về
phẩm chất tinh thần, là công phu hàm dưỡng lâu dài. Thái độ bất chợt
nhường nhịn tha thứ cho người chỉ là tính khí bốc đồng, không định hướng chứ
không phải là cao thượng.
24. Hảy nêu lên ý nghĩa và giải thích điều tâm niệm số
tám ?
Ðiều thứ tám nói về ý chí của VVÐS phải rèn luyện cho bản thân một
ý chí đanh thép, bằng cách luôn luôn đương đầu với mọi thử thách gian nguy và
thắng phục cường quyền bạo lực.
25. Muốn kiện toàn ý chí đanh thép VVÐS phải làm như thế
nào ?
Muốn kiện toàn ý chí đanh thép VVÐS phải:
Nghiêu cứu kỷ lưởng, cân nhắc các sự kiện đã thu lượm trước khi
quyết định.
Thực hiện cho bằng được quyết định của mình với tất cả năng lực
nhiệt tình và cương quyết khi bắt tay vào việc.
26. Hảy nêu lên ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm
niệm thứ chín ?
Ðiều thứ chín nói về nếp suy cảm, nghị lực và tính thực thế của
VVÐS, đó là phải sáng suốt khi nhận định, bền gan khi tranh đấu và tháo vát khi
hành động.
27. Tại sao cần phải sáng suốt nhận định ?
VVÐS cần sáng suốt nhận định để phân biệt phải trái, đúng sai,
tình lý, bề mặt, bề trái, các khúc mắc của sự việc, ngõ hầu sử sự cho hợp thời,
đúng lúc, tránh được hậu quả tai hại.
28. Thế nào là bền gan tranh đấu ? Mạnh tử đã
đưa mấy trường hợp tranh đấu lớn trong đời sống ?
Bền gan tranh đấu là có một ý chí và nghị lực sung mãn, thất bại
không nản lòng, không chịu khuất phục trước sức mạnh, giải quyết các khó khăn
một cách bền bỉ dẻo dai.
Mạnh tử đã đưa ra ba trường hợp tranh đấu lớn trong đời sống:
Uy Vũ bất năng khuất
Bần tiện bất năng di
Phú qúy bất năng dâm
29. Thế nào là tháo vát hành động ?
Hành động tháo vát là hành động chủ động, thông minh, sáng tạo,
thích ứng với mọi hoàn cảnh, hợp tình, hợp lý với mọi trường
hợp. Người tháo vát hành động là yêu người, thương người, hợp tác
với người không ỷ lại, dựa dẩm vào người, luôn luôn ứng phó với nghịch cảnh,
nhưng không gian trá, kêu căng, khinh địch, lạc quan hoặc bi quan quá trớn.
30. Hảy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ mười
?
Ðiều thứ mười nói về đức sống và tinh thần cầu tiến của
VVÐS. Ðối với bản thân, VVÐS phải tự tin, tự. Thắng, luôn luôn tự
kiểm để tiến bộ. Ðối với người phải khiêm cung và độ lượng.
31. Thế nào là tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng ?
Tự tin: Tin ở năng lực, phẩm chất đạo đức và ý chí của
bản thân biết phát huy cái tốt đẹp của bản thân để tiến bộ.
Tự thắng: thắng được mình, tự sửa chửa những thói hư,
tật xấu những vị kỷ yếu đuối của bản thân.
Khiêm cung: Khiêm nhường và cung kính với người trên
hay người cao tuổI hơn mình.
Ðộ lượng: Rộng lượng với người dưới hay người nhỏ tuổi
hơn mình.
32. VVÐS nhìn lại bước đã qua với thái độ như thế nào ?
VVÐS nhìn lại bước đã qua bằng thái độ luôn luôn tự kiểm những ưu
khuyết điểm hầu rút ra các bài học kinh nghiệm để tiến bộ chứ không phải nhìn
lại những bước đã qua bằng đôi mắt kiêu ngạo, tự đắc, tự mản trước thành công
hoặc than van trách móc trước thất bại đổ vỡ